19 cách xác định đường bờ biển hay nhất

Bạn đang tìm hiểu về cách xác định đường bờ biển. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm giaoducvieta.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Hướng Dẫn.

cách xác định đường bờ biển
19 cách xác định đường bờ biển hay nhất

Bờ biển – Wikipedia tiếng Việt [1]

Bờ biển (hoặc ven biển, duyên hải) được xác định là nơi đất liền và biển tiếp giáp nhau.[1] Ranh giới chính xác được gọi là đường bờ biển, tuy nhiên yếu tố này rất khó xác định do sự ảnh hưởng của thủy triều. Thuật ngữ “đới bờ biển” cũng được sử dụng để thay cho bờ biển vì nó đề cập đến một khu vực xảy ra các quá trình tương tác giữa biển và đất liền.[2] Cả hai thuật ngữ có thể dùng để đề cập đến các vị trí hay một vùng địa lý; ví dụ, bờ biển Tây của New Zealand, hoặc bờ biển Đông và Bờ biển Tây của Hoa Kỳ.
Đường bờ biển (shore hay shoreline), theo một cách khác có thể đề cập đến một phần đất nối các thể chứa nước lớn, bao gồm cả các đại dương và hồ (bờ hồ).. Đới bờ biển hay còn gọi là đới bờ, bao gồm hai dải không gian kéo dài ôm lấy đường bờ, là dải đất ven biển và dải nông ven bờ[3]
Đới ven bờ biển là nơi sinh sống của nhiều động vật hoang dã, các loài chim nước, rùa, cá sấu. Nhiều đầm, phá, vịnh biển là kho thực phẩm đã nuôi sống hàng triệu người, là nơi dồi dào nguồn nguyên liệu để làm phân bón, dược liệu..

Xác định phạm vi vùng bờ biển theo luật pháp quốc tế và Việt Nam [2]

Vùng bờ là khu vực giao thoa giữa đất liền hoặc đảo với biển, vùng bờ chiếm vị trí quan trọng trong cấu trúc lãnh thổ quốc gia và sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.. Việc xác định vùng bờ là nội dung đã được luật hóa trong các văn bản quy phạm của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới từ rất lâu về trước
Theo Nghị định thư về quản lý tổng hợp vùng bờ ở Địa Trung Hải (Nghị định thư) thì vùng bờ được định nghĩa như sau: “Vùng bờ là vùng địa mạo hai bên của bờ biển có sự tương tác giữa phần biển và đất liền, mà tại đây xuất hiện hình thái của các hệ thống tài nguyên và sinh thái phức tạp, cấu thành các thành phần sinh vật và phi sinh vật, cùng tồn tại và tương tác với cộng đồng dân cư và các hoạt động kinh tế – xã hội có liên quan” .. Điều 1 Luật quản lý vùng bờ năm 1999 của Hàn Quốc, vùng bờ là một thuật ngữ dùng để mô tả vùng lãnh hải quốc gia lên đến 12 hải lý hướng ra biển và địa giới hành chính của các hạt và thành phố ven biển
Tại Khoản 6 Điều 3 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 của Việt Nam quy định: “Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển”.. Như vậy, khi so sánh với các quy định pháp luật quốc tế nêu trên, khái niệm vùng bờ theo pháp luật Việt Nam vừa có sự tương ứng nhất định lại vừa mang điểm khác biệt cơ bản khi vùng bờ được xác định cho cả trên đất liền và trên các đảo, do đó khu vực này là vùng chuyển tiếp giữa đất liền với biển hoặc giữa vùng đất trên đảo với biển.

Các phương pháp xác định đường cơ sở theo luật biển quốc tế ? [3]

Phương pháp đường cơ sở thông thường được đưa ra lần đầu tiên tại Hội nghị Lahay về pháp điển hoá luật quốc tế năm 1930, sau đó được ghi nhận trong Điều 3 Công ước Giơnevơ 1958 về Lãnh hải và vùng tiếp giáp và được nhắc lại tại Điều 5 UNCLOS 1982. Đường cơ sở thông thường chủ yếu được áp dụng đối với quốc gia có bờ biển tương đối bằng phang, không có đoạn lồi lõm ven bờ và ngấn nước thuỷ triều xuống thấp nhất thể hiện khá rõ ràng.
UNCLOS 1982 không quy định cụ thể cách thức hay phương pháp xác định ngấn nước thủy triều thấp nhất mà để ngỏ cho các quốc gia tự xác định dựa trên các kết quả nghiên cứu thiên văn và ra tuyên bố về đường cơ sở của quốc gia mình. Trong trường hợp quốc gia muốn thay thể, sửa đổi các tuyên bố trước đó trên hải đồ về đường cơ sở thì sự thay đổi này chỉ có hiệu lực khi quốc gia chính thức đưa ra một tuyến bố mới về sự thay đổi đó.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số hạn chế như:. + Tính chính xác của điểm, tọa độ được xác định dựa vào ngấn nước thuỷ triều thấp nhất sẽ không cao vì điểm, tọa độ này chủ yếu do quốc gia ven biển tự xác định và công bố;

Đường cơ sở là gì? Cách xác định đường cơ sở của Việt Nam [4]

Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể thế nào là đường cơ sở.. Tuy nhiên, theo Luật biển Việt Nam 2012 và Công ước về Luật biển năm 1982, nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam
Căn cứ quy định nêu trên, có thể xác định đường cơ sở của Việt Nam là ranh giới phía ngoài của nội thủy và là ranh giới phía trong của lãnh hải, chia nội thủy và lãnh hải thành 2 vùng nước có chế độ pháp lý khác nhau.. Đường cơ sở là gì? Cách xác định đường cơ sở của Việt Nam (Hình từ Internet)
Trừ khi có quy định trái ngược của Công ước, đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, như được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận.. + Ở nơi nào bờ biển bị khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.

Đường cơ sở là gì? Cách xác định, ý nghĩa của đường cơ sở? [5]

Đường cơ sở là gì? Cách xác định và ý nghĩa của đường cơ sở trên biển? Những chế độ pháp lý của vùng biển Việt Nam?. Đường cơ sở là gì? Cách xác định và ý nghĩa của đường cơ sở trên biển? Những chế độ pháp lý của vùng biển Việt Nam?
Tình hình biển đông ngày nay đang diễn biến phức tạp khi Trung Quốc công bố đường lưỡi bò bao trọn hai quần đảo lớn của nước ta thuộc về quốc gia này. Chính vì vậy để đảm khẳng định chủ quyền và bảo vệ vùng biển nước ta thì việc xác định đường cơ sở rất quan trọng.
Theo quy định của Luật biển Việt Nam giải thích đường cơ sở là đường dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, là đường cở sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Bờ biển Việt Nam dài bao nhiêu km? [6]

PQR – Bờ biển Việt Nam dài bao nhiêu km? Chiều dài bờ biển là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định một quốc gia có biển hay không có biển. Không chỉ bờ biển mà cả biển và vùng ven biển có ý nghĩa rất quan trọng về chủ quyền quốc gia, an ninh quốc phòng, pháp luật và kinh tế…
Với bờ biển Việt Nam dài trên 3.260km trải dài từ Bắc xuống Nam, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam (chưa kể bờ biển của các hải đảo, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Cùng với trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, bao gồm 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng và lợi thế lớn về tài nguyên biển và hải đảo.
đứng đầu các nước Đông Dương, trên Thái Lan và xấp xỉ Ma-Lai-Xi-a. Trong 64 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có biển và gần một nửa dân số sinh sống tại các tỉnh, thành ven biển.

Đường cơ sở là gì ? Cách xác định đường cơ sở ? [7]

Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Khi xảy ra các tranh chấp lãnh thổ trên biển, để có thể xác định được tranh chấp đó có nằm trong vùng biển của quốc gia mình hay không, thì quốc gia đó căn cứ vào đường cơ sở để giải quyết.
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và Luật biển Việt Nam năm 2012 không đưa ra định nghĩa cụ thể về đường cơ sở là gì. Tuy nhiên theo Điều 9 và Điều 11 Luật biển Việt Nam năm 2012 quy định về nội thủy và lãnh hải như sau:
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.”

11. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải được xác lập như thế nào? [8]

Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải được xác lập như thế nào?. Trả lời: Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải (gọi tắt là đường cơ sở) là căn cứ để xác định chiều rộng và giới hạn phạm vi của lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế (thường gọi là vùng đặc quyền kinh tế), thềm lục địa
Điều 7, Công ước LHQ về Luật Biển năm 1982, đã quy định phương pháp thiết lập đường cơ sở như sau:. Ở nơi nào bờ biển bị khoét sâu hay lồi lõm hoặc có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
Tuyến đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển và các vùng biển ở bên trong các đường cơ sở này phải gắn liền với đất liền đủ đến mức được đặt dưới chế độ nội thủy.. Các đường cơ sở thẳng không được kéo đến hoặc xuất phát từ các bãi cạn lúc nổi lúc chìm, trừ trường hợp ở đó có những đèn biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt nước hoặc việc vạch các đường cơ sở thẳng đó đã được sự thừa nhận chung của quốc tế.

Chi tiết bản tin [9]

Luật Biển của Liên hợp quốc 1982 (gọi tắt là Công ước 1982) là kết quả của Hội. nghị Luật biển lần thứ III của Liên hợp quốc, kéo dài từ năm 1973 đến năm 1982
Công ước 1982 quy định một cách toàn diện các quyền và nghĩa vụ của tất cả các. quốc gia (có biển, không có biển, bất lợi về mặt địa lí…) trong việc sử dụng biển
gồm 17 phần, 320 điều và 9 Phụ lục, quy định khá toàn diện về các vùng biển và. quy chế pháp lý của chúng cũng như các vấn đề có liên quan của luật biển quốc tế,

Các phương pháp xác định đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải? [10]

Tất cả các vùng biển đều được xác định dựa trên đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải. Công ước 1982 quy định 2 phương pháp chính để xác lập đường cơ sở là đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng.
Đối với các đảo cấu tạo bằng san hô hoặc các đảo có đá ngầm ven bờ bao quanh, phương pháp đường cơ sở thông thường cũng được áp dụng (điều 6).. Phương pháp này có ưu điểm phản ánh đúng đường bờ biển của các nước, hạn chế bớt sự mở rộng các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia
Theo điều 7, Công ước 1982, trường hợp áp dụng phương pháp đường cơ sở thẳng, đó là những nơi bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm; ở những nơi có một chuỗi đảo chạy qua; ở những nơi có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như có các châu thổ. Công ước không đưa ra một tiêu chuẩn khách quan nào để xác định thế nào là bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm hoặc như thế nào là chuỗi đảo

Phạm vi vùng bờ được xác định như thế nào? [11]

Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Phạm vi vùng bờ được xác định như thế nào? Mong sớm nhận được sự giải đáp. Phạm vi vùng bờ được xác định theo quy định tại Điều 22 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:
Bên cạnh đó, vùng bờ bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển. + Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một Khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố.

Đường cơ sở là gì theo quy định luật biển? [12]

Công ước Luật biển năm 1982 (UNCLOS 1982) đã xác định rõ vai trò của đường cơ sở trong việc hoạch định; xác định vị trí các vùng biển. Tuy nhiên, định nghĩa về “đường cơ sở” vẫn chưa được đề cập đến một cách chính xác
Tuy nhiên, dựa vào những quy định của UNCLOS 1982 thì có thể hiểu rằng: đường cơ sở của quốc gia ven biển chính là căn cứ để xác định các vùng biển của quốc gia ven biển; nó chính là đường ranh giới trong của lãnh hải và là ranh giới ngoài của nội thuỷ.. Đường cơ sở theo Luật Biển Việt Nam năm 2012 tại Việt Nam nêu rõ: “Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố
Theo đó, Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải lục địa Việt Nam là đường thẳng gẫy khúc nối liền các điểm có tọa độ ghi trong phụ lục đính kèm Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ngày 12-11-1982. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam từ điểm tiếp giáp 0 của hai đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Cam-pu-chia nằm giữa biển, trên đường thẳng nối liền quần đảo Thổ Chu và đảo Poulo Wai, đến đảo Cồn Cỏ theo các tọa độ ghi trong phụ lục, được vạch trên các bản đồ tỷ lệ 1/100.000 của Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản năm 1979.

Vùng biển Việt Nam [13]

Không gian sinh sống của con người trên Trái đất chủ yếu gồm 3 bộ phận: đất, biển, trời.. Lãnh thổ quốc gia trên đất liền bao gồm mặt đất (kể cả hồ, ao, sông, suối…), vùng trời phía trên và lòng đất bên dưới, nằm trong phạm vi đường biên giới quốc gia được xác định qua thực tế quản lí hoặc các điều ước quốc tế
Giới hạn và độ cao của vùng trời thuộc lãnh thổ quốc gia cũng như độ sâu của lòng đất bên dưới tuy không được xác định chính xác là bao nhiêu kilômét, nhưng với khả năng kĩ thuật của nhân loại hiện nay thì mỗi quốc gia hoàn toàn có thể thực hiện chủ quyền của mình trong những phạm vi nhất định tới giới hạn tối đa là lớp khí quyển nằm dưới quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh và tới độ sâu cho phép thuộc bề dày của vỏ Trái Đất nằm bên dưới lãnh thổ của mình.. Vùng biển của quốc gia ven biển được quy định bởi Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển được các nước kí kết vào năm 1982 (gọi là Công ước 1982), phê chuẩn vào ngày 16-11-1994 và từ đó bắt đầu có hiệu lực pháp luật quốc tế
Là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở và giáp với bờ biển. Theo Tuyên bố ngày 12-5-1977 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì đường cơ sở của Việt Nam là đường gãy khúc nối liền 11 điểm, từ điểm A1 (Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang) đến điểm A11 (đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị).

QH13 của Quốc hội: LUẬT BIỂN VIỆT NAM [14]

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;. Luật này quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý và bảo vệ biển, đảo.
Trường hợp quy định của Luật này khác với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.. Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.

Trang thông tin điện tử Vụ Pháp chế [15]

Từ khóa: Nguyên tắc công bằng, phân định biển, luật biển quốc tế, Công ước Luật biển năm 1982.. Abstract: Maritime delimitation is the process of demarcating a demarcation line among two or more countries with the opposite or adjacent zones
In which, “agreement” is the ultimate solution for the principle of delimitation, while “equitability” is the outcome that the parties aim for. Therefore, the delimitation must always be carried out in a equitable manner taking into account relevant circumstances to ensure equitable benefits for the parties.
Phân định biển và nguyên tắc công bằng trong luật biển quốc tế hiện đại. Trước khi có Công ước Luật biển năm 1982 (UNCLOS), nguyên tắc công bằng đã là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế nói chung và luật biển nói riêng, được hình thành trong quá trình phát triển của luật biển quốc tế và chính thức ghi nhận trong các Công ước Geneva năm 1958[1]

Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Bình Thuận [16]

Quốc gia ven biển căn cứ các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (sau đây gọi tắt là Luật biển 1982) xác định đường cơ sở làm cơ sở để xác định phạm vi các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của mình.. Đường cơ sở là đường ranh giới phía trong của lãnh hải và phía ngoài của nội thuỷ
Đường cơ sở thẳng là đường cơ sở nối liền các điểm thích hợp và được áp dụng “ở nơi nào bờ biển bị khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp”, hoặc “ở nơi nào bờ biển cực kỳ không ổn định do có một châu thổ và những đặc điểm tự nhiên khác, các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc theo ngấn nước triều thấp nhất” (Điều 7). Đường cơ sở thông thường là đường cơ sở “… dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, như được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận” (Điều 5)
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam căn cứ Công ước Luật biển 1982 ra Tuyên bố đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam vào ngày 12-11-1982 là những đường thẳng gãy khúc nối liền 11 điểm, gồm: điểm A1 tại hòn Nhạn thuộc quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang; điểm A2 tại hòn Đá Lẻ thuộc quần đảo Hòn Khoai, tỉnh Cà Mau; điểm A3 tại hòn Tài Lớn, điểm A4 tại hòn Bông Lang, điểm A5 tại hòn Bảy Cạnh thuộc huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; điểm A6 tại Hòn Hải, tỉnh Bình Thuận; điểm A7 tại Hòn Đôi, tỉnh Khánh Hòa; điểm A8 tại Mũi Đại Lãnh, tỉnh Phú Yên; điểm A9 tại hòn Ông Căn, tỉnh Bình Định; điểm A10 tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; điểm A11 tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị. Hiện nay đường cơ sở của Việt Nam còn để ngỏ hai điểm: điểm Ao nằm trên giao điểm giữa đường thẳng nối liền Hòn Nhạn (quần đảo Thổ Chu) với hòn Ông (quần đảo Poulowai- Campuchia) và điểm kết thúc ở cửa vịnh Bắc Bộ là giao điểm đường cửa vịnh Bắc Bộ với đường phân định biển trong vịnh Bắc Bộ.

Trình bày các phương pháp xác định đường cơ sở theo quy định của công ước luật biển năm – [17]

Trình bày các phương pháp xác định đường cơ sở theo quy định của công ước luật biển năm. Đường cơ sở là đường dùng để tính chiều rộng lãnh hải, CƯ của LHQ về LB năm 1982 ghi nhận 2 phương pháp xác định đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải:
Phương pháp này phản ảnh tương đối chính xác đường bờ biển của quốc gia ven biển tuy nhiên khó áp dụng với quốc gia có bờ biển lồi lõm, khúc khuỷu, nhiều đảo ven bờ.. – Đường cơ sở thẳng là đường gãy khúc nối các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc bờ biển và các đảo ven bờ
+ Ở những nơi có chuỗi đảo chạy dọc bờ biển và nằm ngay sát ven bờ. + Ở những nơi có điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự xuất hiện của các châu thổ.

[08] UNCLOS: Đường cơ sở [18]

Các loại đường cơ sở – Các thức vạch đường cơ sở: Đường cơ sở thông thường – Đường cơ sở thẳng – Đường cơ sở quần đảo. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải (gọi tắt là đường cơ sở) có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định vị trí và chiều rộng của các vùng biển theo quy định của UNCLOS 1982
Vùng biển duy nhất có thể được xác định mà không cần dựa vào đường cơ sở là vùng thềm lục địa vượt quá 200 hải lý.. UNCLOS quy định có 03 loại đường cơ sở chính: đường cơ sở thông thường (normal baselines), đường cơ sở thẳng (straight baselines), và đường cơ sở quần đảo (archipelagic baselines)
Trong 03 loại đường cơ sở chính trên, về nguyên tắc các quốc gia bắt buộc phải vạch đường cơ sở thông thường. Chỉ trong trường hợp địa hình hay cấu trúc bờ biển có yếu tố đặc biệt thỏa mãn các điều kiện nhất định của UNCLOS thì các quốc gia mới được phép vạch đường cơ sở thẳng và đường cơ sở quần đảo

Đường cơ sở là gì? Cách xác định đường cơ sở? – KhoaLichSu.Edu.Vn [19]

gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm. cơ sở là gì? Cách xác định đường cơ sở? trong bài viết hôm nay nhé
❤️ THEO DÕI, ĐĂNG KÍ và THAM GIA CÁC KHÓA HỌC của cô Trần Thùy Dương tại:. + Fanpage “Cô Trần Thùy Dương – Ôn Văn và Luyện viết”: https://www.facebook.com/nguvan.cotranthuyduong
Liên quan đến các tranh chấp lãnh thổ trên biển thì làm sao để có thể xác định được tranh chấp đó có nằm trong vùng biển của quốc gia mình hay không. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này thì chúng ta cần phải có kiến thức liên quan đến đường cơ sở

Nguồn tham khảo

  1. https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%9D_bi%E1%BB%83n#:~:text=B%E1%BB%9D%20bi%E1%BB%83n%20(ho%E1%BA%B7c%20ven%20bi%E1%BB%83n,%E1%BA%A3nh%20h%C6%B0%E1%BB%9Fng%20c%E1%BB%A7a%20th%E1%BB%A7y%20tri%E1%BB%81u.
  2. https://nongnghiep.vn/xac-dinh-pham-vi-vung-bo-bien-theo-luat-phap-quoc-te-va-viet-nam-d278193.html
  3. https://luatminhkhue.vn/cac-phuong-phap-xac-dinh-duong-co-so-theo-luat-bien-quoc-te.aspx
  4. https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/43112/duong-co-so-la-gi-cach-xac-dinh-duong-co-so-cua-viet-nam
  5. https://luatduonggia.vn/duong-co-so-la-gi-cach-xac-dinh-va-y-nghia-cua-duong-co-so-tren-bien/
  6. https://pqr.vn/su-kien/bo-bien-viet-nam-dai-bao-nhieu-km.html
  7. https://luathoanganh.vn/an-ninh-quoc-gia/duong-co-so-la-gi-cach-xac-dinh-duong-co-so-lha9435.html
  8. https://www.nghean.gov.vn/hoi-dap-ve-luat-bien/11-duong-co-so-dung-de-tinh-chieu-rong-lanh-hai-duoc-xac-lap-nhu-the-nao-517305
  9. https://vks.kiengiang.gov.vn/chitietbantin.aspx?MaTin=293
  10. https://m.baonghean.vn/cac-phuong-phap-xac-dinh-duong-co-so-de-tinh-chieu-rong-lanh-hai-post1149.html
  11. https://nganhangphapluat.lawnet.vn/tu-van-phap-luat/tai-nguyen–moi-truong/pham-vi-vung-bo-duoc-xac-dinh-nhu-the-nao-280462
  12. https://luatminhgia.com.vn/duong-co-so-la-gi-theo-quy-dinh-luat-bien.aspx
  13. http://hcmup.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=23858%3A2017-12-27-08-23-05&catid=5818%3A2017-12-27-07-30-50&Itemid=9705&lang=vi&site=244
  14. https://chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=163056
  15. https://vupc.monre.gov.vn/linh-vuc-bien-doi-khi-hau/5277/nguyen-tac-cong-bang-trong-phan-dinh-bien-va-thuc-tien-ap-dung
  16. https://btgtu.binhthuan.dcs.vn/Tintuc/post/966/nhung-dieu-can-biet-ve-luat-bien-1982-cua-lien-hiep-quoc.aspx
  17. https://123docz.net/trich-doan/907763-trinh-bay-cac-phuong-phap-xac-dinh-duong-co-so-theo-quy-dinh-cua-cong-uoc-luat-bien-nam.htm
  18. https://iuscogens-vie.org/2017/03/20/08/
  19. https://khoalichsu.edu.vn/y-nghia-cua-viec-xac-dinh-duong-co-so/
Bài Hay  25 cách bôi keo tản nhiệt mới nhất

Similar Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *