14 cách xác định bờ biển việt nam hay nhất

Bạn đang tìm hiểu về cách xác định bờ biển việt nam. Dưới đây là những nội dung hay nhất do nhóm giaoducvieta.edu.vn tổng hợp và biên soạn, xem thêm ở chuyên mục Hướng Dẫn.

cách xác định bờ biển việt nam
14 cách xác định bờ biển việt nam hay nhất

Xác định phạm vi vùng bờ biển theo luật pháp quốc tế và Việt Nam [1]

Vùng bờ là khu vực giao thoa giữa đất liền hoặc đảo với biển, vùng bờ chiếm vị trí quan trọng trong cấu trúc lãnh thổ quốc gia và sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.. Việc xác định vùng bờ là nội dung đã được luật hóa trong các văn bản quy phạm của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới từ rất lâu về trước
Theo Nghị định thư về quản lý tổng hợp vùng bờ ở Địa Trung Hải (Nghị định thư) thì vùng bờ được định nghĩa như sau: “Vùng bờ là vùng địa mạo hai bên của bờ biển có sự tương tác giữa phần biển và đất liền, mà tại đây xuất hiện hình thái của các hệ thống tài nguyên và sinh thái phức tạp, cấu thành các thành phần sinh vật và phi sinh vật, cùng tồn tại và tương tác với cộng đồng dân cư và các hoạt động kinh tế – xã hội có liên quan” .. Điều 1 Luật quản lý vùng bờ năm 1999 của Hàn Quốc, vùng bờ là một thuật ngữ dùng để mô tả vùng lãnh hải quốc gia lên đến 12 hải lý hướng ra biển và địa giới hành chính của các hạt và thành phố ven biển
Tại Khoản 6 Điều 3 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 của Việt Nam quy định: “Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển”.. Như vậy, khi so sánh với các quy định pháp luật quốc tế nêu trên, khái niệm vùng bờ theo pháp luật Việt Nam vừa có sự tương ứng nhất định lại vừa mang điểm khác biệt cơ bản khi vùng bờ được xác định cho cả trên đất liền và trên các đảo, do đó khu vực này là vùng chuyển tiếp giữa đất liền với biển hoặc giữa vùng đất trên đảo với biển.

Bờ biển Việt Nam dài bao nhiêu km? [2]

PQR – Bờ biển Việt Nam dài bao nhiêu km? Chiều dài bờ biển là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định một quốc gia có biển hay không có biển. Không chỉ bờ biển mà cả biển và vùng ven biển có ý nghĩa rất quan trọng về chủ quyền quốc gia, an ninh quốc phòng, pháp luật và kinh tế…
Với bờ biển Việt Nam dài trên 3.260km trải dài từ Bắc xuống Nam, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam (chưa kể bờ biển của các hải đảo, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Cùng với trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, bao gồm 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng và lợi thế lớn về tài nguyên biển và hải đảo.
đứng đầu các nước Đông Dương, trên Thái Lan và xấp xỉ Ma-Lai-Xi-a. Trong 64 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có biển và gần một nửa dân số sinh sống tại các tỉnh, thành ven biển.

Bờ biển – Wikipedia tiếng Việt [3]

Bờ biển (hoặc ven biển, duyên hải) được xác định là nơi đất liền và biển tiếp giáp nhau.[1] Ranh giới chính xác được gọi là đường bờ biển, tuy nhiên yếu tố này rất khó xác định do sự ảnh hưởng của thủy triều. Thuật ngữ “đới bờ biển” cũng được sử dụng để thay cho bờ biển vì nó đề cập đến một khu vực xảy ra các quá trình tương tác giữa biển và đất liền.[2] Cả hai thuật ngữ có thể dùng để đề cập đến các vị trí hay một vùng địa lý; ví dụ, bờ biển Tây của New Zealand, hoặc bờ biển Đông và Bờ biển Tây của Hoa Kỳ.
Đường bờ biển (shore hay shoreline), theo một cách khác có thể đề cập đến một phần đất nối các thể chứa nước lớn, bao gồm cả các đại dương và hồ (bờ hồ).. Đới bờ biển hay còn gọi là đới bờ, bao gồm hai dải không gian kéo dài ôm lấy đường bờ, là dải đất ven biển và dải nông ven bờ[3]
Đới ven bờ biển là nơi sinh sống của nhiều động vật hoang dã, các loài chim nước, rùa, cá sấu. Nhiều đầm, phá, vịnh biển là kho thực phẩm đã nuôi sống hàng triệu người, là nơi dồi dào nguồn nguyên liệu để làm phân bón, dược liệu..

Vùng biển Việt Nam [4]

Không gian sinh sống của con người trên Trái đất chủ yếu gồm 3 bộ phận: đất, biển, trời.. Lãnh thổ quốc gia trên đất liền bao gồm mặt đất (kể cả hồ, ao, sông, suối…), vùng trời phía trên và lòng đất bên dưới, nằm trong phạm vi đường biên giới quốc gia được xác định qua thực tế quản lí hoặc các điều ước quốc tế
Giới hạn và độ cao của vùng trời thuộc lãnh thổ quốc gia cũng như độ sâu của lòng đất bên dưới tuy không được xác định chính xác là bao nhiêu kilômét, nhưng với khả năng kĩ thuật của nhân loại hiện nay thì mỗi quốc gia hoàn toàn có thể thực hiện chủ quyền của mình trong những phạm vi nhất định tới giới hạn tối đa là lớp khí quyển nằm dưới quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh và tới độ sâu cho phép thuộc bề dày của vỏ Trái Đất nằm bên dưới lãnh thổ của mình.. Vùng biển của quốc gia ven biển được quy định bởi Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển được các nước kí kết vào năm 1982 (gọi là Công ước 1982), phê chuẩn vào ngày 16-11-1994 và từ đó bắt đầu có hiệu lực pháp luật quốc tế
Là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở và giáp với bờ biển. Theo Tuyên bố ngày 12-5-1977 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì đường cơ sở của Việt Nam là đường gãy khúc nối liền 11 điểm, từ điểm A1 (Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang) đến điểm A11 (đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị).

Vị trí địa lý của biển, đảo Việt Nam và các vùng biển Việt Nam [5]

Đăng ngày: 20/01/2015 – 4:27:28 PM | Lượt xem: 98775. Vị trí địa lý của biển, đảo Việt Nam và các vùng biển Việt Nam
Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông, có địa chính trị và địa kinh tế rất quan trọng không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có. Với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới
đứng đầu các nước Đông Dương, trên Thái Lan và xấp xỉ Ma-Lai-Xi-a. Trong 64 tỉnh, thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có biển và gần một nửa dân số sinh sống tại các tỉnh, thành ven biển.

Đường cơ sở theo Luật Biển Việt Nam [6]

Chương II, Điều 8, Luật Biển Việt Nam1 nêu rõ: “Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn”.
Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam từ điểm tiếp giáp 0 của hai đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Cam-pu-chia nằm giữa biển, trên đường thẳng nối liền quần đảo Thổ Chu và đảo Poulo Wai, đến đảo Cồn Cỏ theo các tọa độ ghi trong phụ lục, được vạch trên các bản đồ tỷ lệ 1/100.000 của Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản năm 1979. Đường cơ sở từ đảo Cồn Cỏ đến cửa Vịnh Bắc Bộ; đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa sẽ được quy định cụ thể sau:
Nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Cam-pu-chia.. Tại Hòn Tài Lớn, Côn Đảo, Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo.

Chi tiết bản tin [7]

Luật Biển của Liên hợp quốc 1982 (gọi tắt là Công ước 1982) là kết quả của Hội. nghị Luật biển lần thứ III của Liên hợp quốc, kéo dài từ năm 1973 đến năm 1982
Công ước 1982 quy định một cách toàn diện các quyền và nghĩa vụ của tất cả các. quốc gia (có biển, không có biển, bất lợi về mặt địa lí…) trong việc sử dụng biển
gồm 17 phần, 320 điều và 9 Phụ lục, quy định khá toàn diện về các vùng biển và. quy chế pháp lý của chúng cũng như các vấn đề có liên quan của luật biển quốc tế,

Đường cơ sở là gì? Cách xác định đường cơ sở? [8]

Đường cơ sở là đường ranh giới phía trong của lãnh hải và phía ngoài của nội thủy, do quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo định ra phù hợp với công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 để làm cơ sở xác định phạm vi của các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia.. Liên quan đến các tranh chấp lãnh thổ trên biển thì làm sao để có thể xác định được tranh chấp đó có nằm trong vùng biển của quốc gia mình hay không
Trong phạm vi bào viết dưới đây, luathoangphi.vn sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến Đường cơ sở là gì? Cách xác định đường cơ sở?. Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và Luật biển Việt Nam năm 2018 không đưa ra định nghĩa cụ thể về đường cơ sở là gì
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.. Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.

QH13 của Quốc hội: LUẬT BIỂN VIỆT NAM [9]

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;. Luật này quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý và bảo vệ biển, đảo.
Trường hợp quy định của Luật này khác với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.. Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.

Đường cơ sở là gì? Cách xác định, ý nghĩa của đường cơ sở? [10]

Đường cơ sở là gì? Cách xác định và ý nghĩa của đường cơ sở trên biển? Những chế độ pháp lý của vùng biển Việt Nam?. Đường cơ sở là gì? Cách xác định và ý nghĩa của đường cơ sở trên biển? Những chế độ pháp lý của vùng biển Việt Nam?
Tình hình biển đông ngày nay đang diễn biến phức tạp khi Trung Quốc công bố đường lưỡi bò bao trọn hai quần đảo lớn của nước ta thuộc về quốc gia này. Chính vì vậy để đảm khẳng định chủ quyền và bảo vệ vùng biển nước ta thì việc xác định đường cơ sở rất quan trọng.
Theo quy định của Luật biển Việt Nam giải thích đường cơ sở là đường dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, là đường cở sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam và trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay [11]

Bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam và trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay. (BNP) – Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc
Hiện nay, Biển Đông đang có những diễn biến hết sức phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Chúng ta cần phải phát huy sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, trong đó thế hệ trẻ là lực lượng nòng cốt, xung kích trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Việt Nam là quốc gia ven biển có địa vị chính trị và địa vị kinh tế rất quan trọng,với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Chỉ số chiều dài bờ biển trên diện tích đất liền của nước ta là xấp xỉ 0,01 (nghĩa là cứ 100 km2 đất liền có 1 km bờ biển)

11. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải được xác lập như thế nào? [12]

Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải được xác lập như thế nào?. Trả lời: Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải (gọi tắt là đường cơ sở) là căn cứ để xác định chiều rộng và giới hạn phạm vi của lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế (thường gọi là vùng đặc quyền kinh tế), thềm lục địa
Điều 7, Công ước LHQ về Luật Biển năm 1982, đã quy định phương pháp thiết lập đường cơ sở như sau:. Ở nơi nào bờ biển bị khoét sâu hay lồi lõm hoặc có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
Tuyến đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển và các vùng biển ở bên trong các đường cơ sở này phải gắn liền với đất liền đủ đến mức được đặt dưới chế độ nội thủy.. Các đường cơ sở thẳng không được kéo đến hoặc xuất phát từ các bãi cạn lúc nổi lúc chìm, trừ trường hợp ở đó có những đèn biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt nước hoặc việc vạch các đường cơ sở thẳng đó đã được sự thừa nhận chung của quốc tế.

Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam [13]

Vùng bờ là nơi giao nhau giữa đất liền và biển bao gồm vùng biển gần bờ và vùng đất liền kề với đường mép nước. Phạm vi vùng bờ có thể mở rộng vào đất liền và ra biển theo mức độ khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và nhu cầu phát triển của mỗi quốc gia, vùng và tỉnh
Ở Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có quy định phạm vi vùng bờ được xác định trên cơ sở căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội (KT – XH) của từng khu vực thuộc vùng bờ; đặc điểm quá trình tương tác giữa đất liền hoặc đảo với biển; yêu cầu BVMT vùng bờ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và một số đặc điểm khác ở vùng bờ. Tuy nhiên, các tiêu chí/tiêu chuẩn nêu trên còn mang tính khái quát, cần được cụ thể hóa và làm rõ
Từ khóa: Vùng bờ, ranh giới vùng bờ, phạm vi vùng bờ.. Hiện nay, ở Việt Nam đã có nhiều cũng đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau liên quan đến xác định phạm vi vùng bờ [7,8,9]

Quy định về vùng biển Việt Nam [14]

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Biển Việt Nam năm 2012, vùng biển Việt Nam bao gồm:. 05 vùng nêu trên thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Điều 9 Luật Biển Việt Nam năm 2012 quy định nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.. Trong đó, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố.
Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.. Lãnh hải được quy định tại Điều 11 Luật Biển Việt Nam năm 2012 là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.

Nguồn tham khảo

  1. https://nongnghiep.vn/xac-dinh-pham-vi-vung-bo-bien-theo-luat-phap-quoc-te-va-viet-nam-d278193.html#:~:text=Do%20%C4%91%C3%B3%2C%20v%C3%B9ng%20b%E1%BB%9D%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c,th%C3%A0nh%20vi%C3%AAn%20t%E1%BB%B1%20x%C3%A1c%20%C4%91%E1%BB%8Bnh.
  2. https://pqr.vn/su-kien/bo-bien-viet-nam-dai-bao-nhieu-km.html
  3. https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%9D_bi%E1%BB%83n
  4. http://hcmup.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=23858%3A2017-12-27-08-23-05&catid=5818%3A2017-12-27-07-30-50&Itemid=9705&lang=vi&site=244
  5. https://tuyengiaohungyen.vn/bai-viet/vi-tri-dia-ly-cua-bien-dao-viet-nam-va-cac-vung-bien-viet-nam.aspx
  6. http://tapchiqptd.vn/vi/bien-dao-viet-nam/duong-co-so-theo-luat-bien-viet-nam/1732.html
  7. https://vks.kiengiang.gov.vn/chitietbantin.aspx?MaTin=293
  8. https://luathoangphi.vn/duong-co-so/
  9. https://chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=163056
  10. https://luatduonggia.vn/duong-co-so-la-gi-cach-xac-dinh-va-y-nghia-cua-duong-co-so-tren-bien/
  11. https://bacninh.gov.vn/news/-/details/20182/bao-ve-chu-quyen-bien-ao-viet-nam-va-trach-nhiem-cua-the-he-tre-hom-nay
  12. https://www.nghean.gov.vn/hoi-dap-ve-luat-bien/11-duong-co-so-dung-de-tinh-chieu-rong-lanh-hai-duoc-xac-lap-nhu-the-nao-517305
  13. http://tapchimoitruong.vn/nghien-cuu-23/tieu-chi-xac-dinh-pham-vi-vung-bo–kinh-nghiem-quoc-te-va-de-xuat-cho-viet-nam-26748
  14. https://pbgdpl.haiphong.gov.vn/Tu-sach-phap-luat/Quy-dinh-ve-vung-bien-Viet-Nam-98912.html
Bài Hay  24 cách nấu canh rong biển wakame mới

Similar Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *